Hà Nội đang đối diện với một số vấn đề về dinh dưỡng là tỷ lệ thừa cân, béo phì gia tăng, khác biệt giữa nội thành và ngoại thành, đặc biệt ở lứa tuổi học đường, người trưởng thành. học đường, người trưởng thành. Xã hội Infographic Đến năm 2026, các 2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới. Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc Hội nghị thống nhất đánh giá, tình hình kinh tế-xã hội của thành phố trong 9 tháng qua đã có những chuyển biến rất quan trọng. Kinh tế thành phố phục hồi nhanh, khá toàn diện; dịch bệnh tiếp tục được kiểm soát; đời sống vật chất, tinh thần của người dân không So với Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh có. Công ty Cổ phần công nghệ giáo dục Thành Phát. CS bảo đảm; Giới thiệu; CS bảo mật; Hình thức thanh toán; CS Mua; Chính sách; CS trả và đổi; CS xoá tài khoản; Tel: 0247.300.0559 Email: hotrovungoi.vn@gmail.com. Tính từ đầu năm 2022 đến nay trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã có 21 trường hợp tử vong do sốt xuất huyết, tăng 17 trường hợp so với cùng kỳ năm 2021. 0913.001.364 - 035.88.45689 'Sống lại' tuyến đường 'đau khổ' Quốc lộ 5 nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh Theo thông kê, Sài Gòn là một trong những thành phố có mật độ dân số đông nhất toàn tỉnh, cao hơn cả Hà Nội. Theo kết quả điều tra dân số vào ngày 1/4/2009 thì dân số thành phố Hồ Chí Minh là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ dân số trung bình 3.419 người/km 2. Đến năm 2019, dân số TPHCM tăng lên đạt 8.993.082 người. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương, thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam cùng với thủ đô Hà Nội. Lịch sử ra đời của TP Hồ Chí Minh Khi giới thiệu về thành Phố Hồ Chí Minh (tên gọi cũ là Sài Gòn) ai cũng phải tự hào với một thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích. 9aSd. Có bao giờ bạn thắc mắc nếu Hà Nội, mà đem ra so cạnh các thành phố Bangkok, Kuala Lumpur, Seoul, Tokyo, Singapore… thì sẽ như thế nào chưa. Liệu sẽ là nhỏ hơn hay lớn hơn? Với sự hỗ trợ từ Google Maps, Địa Ốc Thông Thái đã dành thời gian để tổng hợp ảnh chụp vệ tinh các thành phố tiêu biểu với cùng một tỷ lệ xích để có thể dễ dàng so sánh với 2 thành phố lớn nhất của Việt Nam là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng xem qua các thành phố ở bên dưới, hình chụp đầu năm 2018. Có thể thấy trên bản đồ vệ tinh, những khu vực có màu xám là nơi đã có xây dựng nhà cửa đường sá. Những khu vực màu xanh lá cây là khu vực chưa bị bê tông hóa, vẫn còn màu xanh của cây cỏ, thiên nhiên. Như vậy có thể dựa vào tỷ lệ khu vực màu xám so với khu vực màu xanh để nhận biết mức độ phát triển hạ tầng, mức độ bê tông hóa cũng như phần nào thấy được sự phát triển của đô thị. Sau khi được mở rộng địa giới năm 2008, thủ đô Hà Nội có diện tích lên tới hơn 3 ngàn km² , trở thành thành phố có diện tích tự nhiên lớn nhất nước ta. Xếp sau lần lượt là và thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, nếu tính đến trước ngày 31 tháng 7 năm 2008, diện tích Hà Nội chỉ là 921,8 km2 với dân số hơn người. Lúc đó nội thành Hà Nội có diện tích 84,3 km2 chiếm 9% diện tích toàn thành phố, bao gồm 9 quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Hoàng Mai, Long Biên. Thành phố Hồ Chí Minh Nhìn trên bản đồ vệ tinh, ta có thể thấy khu vực phát triển về hạ tầng hơn hẳn so với Hà Nội, thể hiện ở vùng màu xám lớn hơn. Mặc dù xét về diện tích, Hà Nội gần gấp rưỡi km² so với km², tuy nhiên phần lớn diện tích của Hà Nội mang màu xanh, tức là chưa có sự phát triển về hạ tầng, đất vẫn còn bỏ trống hoặc làm nông nghiệp khá nhiều. Để có sự so sánh chính xác hơn về diện tích vùng xám – khu vực có sự bê tông hoá về hạ tầng, Địa Ốc Thông Thái nhận thấy nên so sánh diện tích vùng lõi các quận trung tâm hơn là diện tích toàn thành phố, bởi cũng như Hà Nội, các huyện vùng ven như Củ Chi và Cần Giờ chiếm phần lớn diện tích TP nhưng không đóng góp nhiều vào vùng xám. Về cơ bản, có khu vực lõi trung tâm 930 hecta và vùng trung tâm là 170 km2 của các quận nội thành cũ. Nếu so tổng diện tích các quận nội thành thì rõ ràng 170 km2 của rộng hơn hẳn so với 84,3 km2 của Hà Nội. Nhìn trên 2 bản đồ vệ tinh có thể thấy các thành phố lân cận Hà Nội như Bắc Ninh và Vĩnh Yên có vẻ xa cách với Hà Nội và không được xám nhiều như Biên Hòa, Thuận An, Thủ Dầu Một ở cạnh bên Nhìn vào bản đồ vệ tinh ta có cảm giác TP Biên Hòa, TP Thủ Dầu Một và Tx Thuận An dường như là một phần của và điều này khiến cho có vẻ lớn hơn, phát triển hơn bởi khu vực màu xám rộng hơn nhiều so với Hà Nội. Nếu bạn vẫn chưa tin, hãy nhìn bảng so sánh bên dưới Nguồn số liệu Tổng cục Thống kê Như vậy, có thể thấy hình ảnh quan sát từ vệ tinh phần nào phản ánh chính xác sự phát triển của 1 đô thị hay khu vực. Cũng như cách ta tháy và Hà Nội từ vệ tinh, khu vực màu xám của lớn hơn Hà Nội cũng như tương quan giữa tổng thu nhập hay thu ngân sách của 2 thành phố này. Xem thêm bài viết Bản đồ các quận TP. Hồ Chí MinhBản đồ các quận TP. Hà Nội Manila – Philippines Kuala Lumpur – Malaysia Phnom Penh – Campuchia Bangkok – Thailand Singapore Quảng Châu – Trung Quốc Seoul – Hàn Quốc Tokyo – Nhật Bản Ấn tượng nhất là Tokyo của Nhật Bản với quy mô đô thị rộng lớn. Tokyo hiện tại đang là thành phố lớn nhất thế giới tính theo quy mô dân số, dân số hiện tại của thành phố Tokyo là 37,39 triệu người. Nhìn trên bản đồ có thể thấy mức độ bê tông hóa của thành phố Tokyo mở rộng hơn thành phố Hồ Chí Minh rất nhiều. Để có so sánh, nếu thành phố Hồ Chí Minh phát triển đô thị như Tokyo thì thành phố của chúng ta sẽ mở rộng ra đến mức bao trùm cả từ Biên Hòa, Đồng Nai cho tới Mỹ Tho, Tiền Giang. Thật ấn tượng phải không nào !! Osaka – Nhật Bản Tham khảo Bốn lần điều chỉnh địa giới hành chính TP Hà Nội thời kỳ 1954 – 2008, ý nghĩa và kinh nghiệm. Đường dẫn thu hẹp khái niệm “vùng đô thị” TPHCM Đường dẫn Câu hỏi Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành các trung tâm thương mại, dịch vụ lớn nhất cả nước? Nguyên nhân làm cho Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trở thành 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta không phải do những thuận lợi chủ yếu về A. Tài nguyên thiên nhiên B. nguồn lao động có tay nghề. C. thị trường và kết cấu hạ tầng. D. số dân đông đúc. Xem chi tiết Nguyên nhân làm cho TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trở thành 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta không phải do những thuận lợi chủ yếu về A. vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên B. nguồn lao động có tay nghề C. thị trường và kết cấu hạ tầng D. số dân đông đúcĐọc tiếp Xem chi tiết Nguyên nhân làm cho Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trở thành 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta không phải do những thuận lợi chủ yếu về A. tài nguyên thiên nhiên B. nguồn lao động có tay nghề. C. thị trường và kết cấu hạ tầng. D. số dân đông tiếp Xem chi tiết Tại sao Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất ở nước ta? Xem chi tiết Thành phố Cần Thơ có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất ở Đồng bằng sông cửu Long? Xem chi tiết Trình bày những điều kiện phát triển ngành chăn nuôi của nước ta. Tại sao chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở ven các thành phố lớn Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,...? Xem chi tiết So với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì Huế là nơi có cân bằng ẩm lớn nhất. Nguyên nhân chính là A. Huế là nơi có lượng mưa trung bình năm lớn nhất nước ta. B. Huế có lượng mưa lớn nhưng bốc hơi ít do mưa nhiều vào mùa thu đông. C. Huế có lượng mưa không lớn nhưng mưa thu đông nên ít bốc hơi. D. Huế có lượng mưa khá lớn nhưng mùa mưa trùng với mùa lạnh nên ít bốc tiếp Xem chi tiết cho biểu đồCó bao nhiêu nhận xét sau đây đúng về nhiệt độ trung bình tháng của Hà nội và TP. Hồ Chí Minh?1 Nhiệt độ trung bình của TP. Hồ Chí Minh cao hơn ở Hà Nhiệt độ về mùa hạ ở hai thành phố tương đương Nhiệt độ về mùa đông ở Hà nội thấp hơn nhiều so với TP. Hồ Chí Biên độ nhiệt độ năm của Hà Nội lớn hơn ở TP. Hồ Chí Minh. A. 1 B. 2 C. 3 D. 4Đọc tiếp Xem chi tiết Cho bảng số liệu Nhiệt độ trung bình các tháng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đơn vị °C Biên độ nhiệt trung bình năm của Hà Nội và Chí Minh lần lượt là A. 13,70C và 9,40C B. 12,50C và 3,20C C. 3,20C và 12,50C D. 9,40C và 13, tiếp Xem chi tiết Thu nhập của nam hay nữ cao hơn?Trong đó, thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị gấp 1,3 lần khu vực nông thôn. Nếu xét theo lĩnh vực kinh tế, trong quý 4/2021, thu nhập của người lao động bước đầu được cải thiện. Theo đó, thu nhập bình quân của người lao động tăng ở cả ba khu vực kinh tế so với quý thể, người lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng có mức thu nhập bình quân tăng cao nhất, với mức thu nhập là 5,9 triệu đồng, tăng 130 nghìn đồng, tương ứng tăng 2,2% so với quý động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có mức thu nhập bình quân là 3,4 triệu đồng, tăng 72 nghìn đồng, tương ứng tăng 2,1%. Lao động khu vực dịch vụ có mức thu nhập bình quân là 6,3 triệu đồng, tăng 108 nghìn đồng, tương ứng tăng 1,7%.Thu nhập bình quân tháng của người lao động theo khu vực kinh tế, quý 3, quý 4 các năm 2020-2021. Nguồn nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,4 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ. Cụ thể, thu nhập của lao động nam trong quý 4/2021 ở mức 6,2 triệu đồng, trong khi đó, thu nhập của lao động nữ chỉ ở mức 4,4 triệu cáo nhận định, mặc dù thu nhập so với quý trước có xu hướng cải thiện, nhưng đời sống của người lao động vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn. So với cùng kỳ năm 2020, mức thu nhập của người lao động hiện nay vẫn thấp hơn 624 nghìn đồng/người/tháng, tương ứng giảm khoảng 10,5%.Đáng chú ý, tình trạng giảm thu nhập của nữ giới diễn ra nghiêm trọng hơn so với của nam giới. So với cùng kỳ năm trước, thu nhập bình quân của lao động nữ quý 4/2021 giảm 14,6%; thu nhập bình quân của lao động nam giảm 7,5%.Tình trạng giảm thu nhập có khác biệt giữa hai giới được ghi nhận ở các quý do bùng phát của đại dịch trong vòng 2 năm qua, thể hiện rõ hơn trong quý 3/2021 và còn tiếp diễn nghiêm trọng hơn trong quý lệch thu nhập giữa Hà Nội và TPHCM đang ở mức nào?Nếu xét trong 6 vùng kinh tế - xã hội, Đông Nam Bộ là vùng có nhiều khởi sắc nhất. Thu nhập bình quân của lao động làm việc quý 4/2021 ở vùng này 6,1 triệu đồng, tăng 450 nghìn đồng, tương ứng 8,0% so với quý đó, lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi chịu tác động nghiêm trọng nhất của biến thể Delta trong quý 3/2021, bước đầu đã có những chuyển biến tích cực với mức thu nhập bình quân của lao động trong quý 4 đạt 6,5 triệu đồng, tăng 730 nghìn đồng, tương ứng tăng 12,7% so với quý lại, lao động tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long vẫn đang tiếp tục phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do tác động phức tạp và lan rộng của đại dịch. Cụ thể, thu nhập bình quân của lao động tại vùng này là 4,4 triệu đồng, so với quý trước giảm 113 nghìn đồng, tương ứng giảm 2,5%.Còn ở Hà Nội, dịch bệnh diễn biến phức tạp trong những tuần cuối quý 4/2021 nên thu nhập của người lao động tăng chậm lại. Theo đó, thu nhập bình quân tháng của người lao động tại Hà Nội là 7,2 triệu đồng, chỉ tăng 201 nghìn đồng, tương ứng tăng 2,9% so với quý trước. So với Thành phố Hồ Chí Minh, lao động ở Hà Nội có tốc độ tăng thu nhập bình quân thấp hơn 4,4 lần 2,9% so với 12,7%. Hà Nội và Sài Gòn nằm ở hai miền Bắc và Nam của đất nước, đây là hai thành phố lớn nhất Việt Nam với hoạt động kinh tế sôi nổi, dân cư đông đúc. Giữa chúng có nhiều sự phát triển về đặc trưng kinh tế mà nhiều người chưa biết, cùng tìm hiểu ngay nhé. Giới thiệu sơ lược Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, là nơi có sự gắn bó với sự phát triển chung của lịch sử Việt Nam. Hiện nay dân số Hà Nội vào khoảng 8 triệu người, mật độ dân số khoảng người/km². Thuộc đô thị loại đặc biệt của nước ta với sự phát triển không ngừng nghỉ và liên tục. Toàn cảnh thủ đô Hà Nội Sài Gòn hiện nay có tên gọi là thành phố Hồ Chí Minh là thành phố có dân số và quy mô đô thị hóa lớn nhất tại Việt Nam. Sài Gòn chính là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục trên cả nước. Cùng với Hà Nội, đây là hai đô thị loại đặc biệt có tốc độ phát triển nhanh chóng. Toàn cảnh thành phố Sài Gòn Cả Hà Nội và Sài Gòn đều được xếp vào đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt vì đều thỏa mãn các tiêu chuẩn về tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động trên 90%, quy mô dân số trên 5 triệu, mật độ dân số bình quân từ người/km² trở lên, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh… Khi nhắc tới hai thành phố kinh tế của Việt Nam thì không thể nào bỏ qua cái tên Hà Nội và Sài Gòn. Hai thành phố tạo được ấn tượng mạnh mẽ với bạn bè quốc tế cho sự phát triển thần kỳ về kinh tế. Sự khác nhau về kinh tế So với Hà Nội thì Sài Gòn có quy mô kinh tế cũng như tốc độ phát triển mạnh mẽ hơn. Với tiềm năng lớn cùng thành công trong việc thu hút nguồn lực đầu tư từ trong nước và nước ngoài, Sài Gòn chứng minh được vị thế của thành phố kinh tế đứng đầu cả nước, không hề thua kém các thành phố của những quốc gia phát triển lân cận. Sài Gòn là thành phố không ngủ với hoạt động kinh tế liên tục Các trung tâm thương mại, khu công nghiệp ở Sài Gòn hoạt động với quy mô lớn tạo cơ hội việc làm cho người lao động từ nhiều vùng quy tụ lại đây. Tốc độ đô thị hóa kết hợp với phát triển và nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng để đảm bảo chất lượng cao. Cơ cấu các ngành công nghiệp của Sài Gòn vô cùng hợp lý với dịch vụ chiếm tỷ trọng cao 51,1%, Công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7% còn nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng cực nhỏ chỉ 1,2%. Đây là xu hướng phát triển đúng đắn để tạo nên thu nhập cao hơn cho người lao động. Động lực phát triển kinh tế mạnh còn giúp Sài Gòn quy tụ được nhân tài ở khắp mọi nơi đổ về, dựa vào chất xám để tạo nên sự bền vững lâu dài cho kinh tế của thành phố. Hà Nội vẫn không ngừng tăng trưởng, tuy nhiên màu sắc kinh tế của thủ đô khá chậm rãi, nó không quá sôi động như Sài Gòn. Nó cũng không quá thu hút đối với lao động khi mà sự đa dạng việc làm hầu như không cao, chi phí xã hội cũng khá đắt đỏ. Cơ cấu kinh tế của Hà Nội cũng có sự khác biệt so với Sài Gòn với khu vực dịch vụ chiếm 62,79%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 23,67% và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 2,24% GRDP. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng của Hà Nội chưa thực sự tương xứng với tốc độ phát triển hiện tại của thủ đô. Đặc biệt, nếu như những thành phố, tỉnh lân cận của Sài Gòn có tốc độ phát triển nhanh thì những tỉnh gần Hà Nội lại chưa có sự bứt phá mạnh. Tốc độ quy hoạch kinh tế của Sài Gòn cũng thành công hơn hẳn so với Hà Nội khi mà từng tấc đất ở đây đều được sử dụng vào mục đích sản xuất và kinh doanh. Còn Hà Nội thực tế vẫn còn nhiều vùng đất trống chưa được quy hoạch một cách đúng đắn để phát triển. Hà Nội phát triển kinh tế mạnh mẽ Tuy nhiên xét về tổng thể thì cả Sài Gòn và Hà Nội đều có nền kinh tế phát triển tốt, đều được hoạch định chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn và đều không ngừng bổ sung vào GDP chung của cả nước. Nên chọn lập nghiệp tại Sài Gòn hay Hà Nội? Bạn phân vân không biết nên lựa chọn Sài Gòn hay Hà Nội để lập nghiệp thì hãy cân nhắc vào những đặc điểm kinh tế để đưa ra quyết định. Nếu bạn thích trải nghiệm môi trường làm việc nhanh chóng, năng động và trẻ trung thì Sài Gòn chính là bến đỗ dành cho bạn. Nó sẽ thúc đẩy bạn không ngừng để có được những sự đổi mới. Còn nếu bạn thích sự êm đềm, sự ổn định thì Hà Nội sẽ tốt hơn, điều này không có nghĩa Hà Nội không năng động mà chỉ là nó kém năng động hơn so với Sài Gòn. Bạn sẽ cảm nhận rõ sự khác biệt khi xâm nhập thực tế vào cả hai nền kinh tế. Hy vọng, với sự so sánh thông qua bài viết trên, các bạn độc giả sẽ thấy được sự khác biệt giữa kinh tế Sài Gòn và Hà Nội. Bổ sung những kiến thức hữu ích cho bản thân để có được sự lựa chọn đúng đắn cho hướng đi lập nghiệp.

so với hà nội thành phố hồ chí minh có